Pallet (còn được gọi tấm kê hàng) là một kết cấu bằng phẳng để tải hàng hóa để lưu trữ hoặc được nâng chuyển bởi xe nâng tay, xe nâng máy hoặc thiết bị nâng hạ khác. Một pallet là một đơn vị cấu trúc nền cho phép xử lý và lưu trữ hiệu quả. Hàng hoá mà vận chuyển trong container thường được đặt trên pallet có bảo đảm vững chắc bằng cách đóng đai, quấn bọc căng hay co lại và vận chuyển.
Pallet thường là pallet gỗ nhưng pallet cũng được làm từ các chất liệu khác như: nhựa, sắt, giấy và mỗi loại nguyên liệu có những ưu và nhược điểm khác nhau.Container cho vận tải đã thúc đẩy việc sử dụng các pallet vì vận chuyển container nếu sử dụng pallet thì hàng hóa sẽ sạch sẽ và bốc dỡ lên container nhanh chóng và dễ dàng. Hầu hết các pallet có thể dễ dàng chứa đựng một tải trọng từ 1.000 kg - 5000kg.
Ngày nay, hơn 2.5 tỉ pallet được sản xuất mỗi năm và khoảng mười tỷ pallet được sử dụng trên toàn thế giới. Pallet làm cho nó dễ dàng hơn để di chuyển nhiều hàng hóa nặng cùng một lược.Tải trọng đó với pallet theo chúng có thể được kéo bởi xe nâng của các kích cỡ khác nhau, hoặc thậm chí bằng tay, xe nâng tay hoặc bằng các loại xe chuyên dụng về pallet. Một xe nâng có thể có giá giống như một ô tô sang trọng, nhưng nếu một xe nâng tay chi phí chỉ có vài trăm đô la.
Những doanh nghiệp sử dụng pallet tiêu chuẩn xếp dỡ có thể có chi phí thấp hơn nhiều để xử lý và lưu trữ hàng hóa của họ và vận chuyển nguyên vật liệu nhanh hơn nhiều so với các doanh nghiệp không sử dụng. Các trường hợp ngoại lệ là cơ sở di chuyển các mục nhỏ như đồ trang sức hay vật lớn như xe hơi. Nhưng thậm chí chúng có thể được cải thiện.
* Ảnh hưởng của Pallet về vận tải đường sắt, đường biển, đường bộ:
Pallet và xe nâng hàng đã góp phần làm cho sự quay vòng nhanh hơn nhiều các lượt trung chuyển, bốc dỡ hàng tại các nhà máy, các bến xe, bến cảng, bến tàu,…Ví dụ: năm 1931, nó đã mất ba ngày để dỡ bỏ một toa tàu chứa 13.000 thùng hàng đóng hộp, Trong khi đó, nếu dùng xe nâng và pallet công việc này chỉ mất 4 giờ.
* Tiêu chuẩn và Quy Định: Kích Thước Pallet:
Trong quy cách pallet, chỉ số quan tâm đầu tiên là chiều dài đố và thứ hai là độ dài thanh ván. Kích thước pallet là vuông hoặc gần vuông để giúp pallet tải được tải trọng lớn và chống lật. Pallet hai chiều nâng được thiết kế để nâng trực tiếp lên các thanh ván mặt. Trong kho, chiều các thanh ván thì song song với chiều hành lang kho. Đối với phép tính thể tích tối ưu trong một nhà kho, kích thước các thanh ván phải là ngắn hơn. Điều này cũng giúp các thanh ván cứng nhắc hơn.
Pallet bốn chiều nâng , hoặc pallet cho vật nặng, hoặc pallet có mục đích hệ thống chung mà có thể có những vật nặng được nâng lên bởi thanh chịu lực liên kết với các cục gù. Và trong kho, chiều thanh chịu lực của pallet song song với hành lang, còn chiều ván pallet lại vuông góc với hàng lang. Đối với phép tính thể tích tối ưu trong một nhà kho, kích thước thanh chịu lực pallet phải là ngắn hơn.
Người sử dụng pallet muốn pallet dễ dàng ra vào nhà kho, các pallet hàng có thể chồng và pallet phù hợp với kệ, xe nâng, xe nâng tay, kho hàng tự động. Để tránh rủi ro vận chuyển hàng không, pallet cũng nên kè chặt chẽ bên trong container, máy bay hay xe tải khi vận chuyển. Không có tiêu chuẩn công nhận về kích thước pallet đã tồn tại. Các công ty và tổ chức sử dụng hàng trăm kích thước pallet khác nhau trên toàn cầu. Trong khi không có một tiêu quy định nào để điều chỉnh pallet, chỉ có một vài kích thước pallet khác nhau được sử dụng rộng rãi sau:
Pallet tiêu chuẩn theo ISO:
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) phê duyệt sáu kích thước pallet, chi tiết trong tiêu chuẩn ISO 6780: pallet phẳng đối với nguyên liệu xử lý liên lục địa - kích thước chính và dung sai:
Kích thước (W × L)mm |
Kích thước (W × L) inch |
Wasted floor, |
Khu vực địa lý áp dụng |
1219 × 1016 |
48.00 × 40.00 |
11.7% (20 pallets in 40ft ISO) |
Bắc Mỹ |
1000 × 1200 |
39.37 × 47.24 |
6.7% |
Châu Âu, Châu Á, tương tự 48x40". |
1165 × 1165 |
44.88 × 44.88 |
8.1% |
Châu Úc |
1067 × 1067 |
42.00 × 42.00 |
11.5% |
Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á |
1100 × 1100 |
43.30 × 43.30 |
14% |
Châu Á |
800 × 1200 |
31.50 × 47.24 |
15.2% |
Châu Âu cố định hướng nâng |
Pallet tiêu chuẩn Bắc Mỹ
Kích thước (W × L)mm |
Kích thước (W × L) inch |
|
Ngành nghề sử dụng |
1219 × 1016 |
48 × 40 |
|
Tạp hóa tổng hợp, ngành khác |
1067 ×1067 |
42 × 42 |
|
Công nghệ thông tin, Sơn |
1219 × 1219 |
48 × 48 |
|
Các thiết bị rỗng |
1016 × 1219 |
40 × 48 |
|
Quan đội |
1219 × 1067 |
48 × 42 |
|
Hóa chất, thực phẩm thức uống |
1016 × 1016 |
40 × 40 |
|
Bơ, sửa |
1219 × 1143 |
48 × 45 |
|
Tự động |
1118 × 1118 |
44 × 44 |
|
Hóa chất |
914 × 914 |
36 × 36 |
|
Thực phẩm thức uống |
1219 × 914 |
48 × 36 |
|
Thực phẩm thức uống, giấy |
889 × 1156 |
35 × 45.5 |
|
Quận đội[12] |
1219 × 508 |
48 × 20 |
|
Ngành bán lẻ |
Pallet nhựa tiêu chuẩn Châu Âu:
Tại Châu Âu, các pallet EURO, cũng được gọi là CEN pallet , được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp với Kích thước: 800 x 1200 x144 mm. Các nhà sản xuất pallet EURO phải áp dụng theo Hiệp hội Pallet châu Âu (EPAL), tổ chức mà điều chỉnh các chi tiết nhỏ nhất, kể cả loại đinh để dùng để đóng pallet và gỗ pallet được sử dụng. Các tiêu chuẩn nghiêm ngặt dựa trên sự tồn tại của tổ chức trao đổi pallet chung Châu Âu , các thỏa thuận trao đổi lẫn nhau pallet qua biên giới quốc gia của họ chỉ bao gồm pallet EURO quy định theo EPAL EUR / (chủ yếu là pallet EUR1). Giao nhận vận tải lớn sẽ chấp nhận dùng chung 1loại pallet, xử lý các thanh toán bù trừ chi phí giữa người gửi và người nhận ngay cả đối với vận tải quốc tế với các nước có tham gia vào hệ thống thị trường chung Châu Âu (EU). Sự hài hoà của việc xử lý vận chuyển hàng hóa trong khu vực kinh tế châu Âu đã dẫn đến một sự đơn giản trong hệ thống thị trường chung Châu Âu. Các pallet EURO không hiệu quả trong vận chuyển container theo tiêu chuẩn ISO và kích thước pallet này hơi nhỏ hơn chiều rộng của thùng container.
Bốn kích thước phổ biến của pallet EURO (cùng với kích thước thay thế ISO) là:
EURO Loại pallet |
Kích thước , mm/inch (W × L) |
Tương tự với Pallet ISO |
EUR, EUR 1 |
800 × 1,200 mm/31.50 × 47.24 in |
ISO1, cùng size EUR |
EUR 2 |
1,200 × 1,000 mm/47.24 × 39.37 in |
ISO2 |
EUR 3 |
1,000 × 1,200 mm/39.37 × 47.24 in |
|
EUR 6 |
800 × 600 mm/31.50 × 23.62 in |
ISO0, ½ size của EUR |
|
600 × 400 mm/23.62 × 15.75 in |
¼ size của of EUR |
|
400 × 300 mm/15.75 × 11.81 in |
1/8 của of EUR |
Pallet tiêu chuẩn Úc
Pallet tiêu chuẩn Úc là loại kích thước pallet thường thấy tại nước Úc nhưng ít khi thấy ở nơi khác. Nó là một pallet gỗ vuông 1165 x1165 mm (45,87 x45,87 inch) ở kích thước đó phù hợp hoàn hảo trong các container RACE của đường sắt của Úc, nhưng không phù hợp để lắp trong các thùng chứa tiêu chuẩn ISO được sử dụng trên toàn cầu. Vì với hai pallet loại này để gần nhau, vẫn còn 22mm (0,87 inch) khoảng cách giữa chúng. Nếu các pallet được làm một cách chính xác (không có bất kỳ thứ gì nhô ra khỏi pallet), điều này có nghĩa là trung bình có khoản 7mm giữa tường container và các pallet . Trong khi đây là một sự phù hợp chặt chẽ, nó có nghĩa là có ít nhu cầu về chèn lót (nhồi) giữa các bức tường contaciner và các pallets. Australiacũng yêu cầu các tiêu chuẩn nhập khẩu toàn cầu chặt chẽ hơn so với sự chấp nhận ISPM 15 quy định về gỗ nguyên liệu đóng gói. Úc yêu cầu các vật liệu đóng gói bằng gỗ được sử dụng cho vận chuyển quốc tế không được chứa vỏ cây
Pallet được làm bằng vật liệu phi gỗ như thép, nhôm, nhựa, hoặc sản phẩm gỗ chế, chẳng hạn như ván ép, ván sợi định hướng, hoặc tole cán sóng không cần IPPC phê duyệt và được coi là miễn kiểm theo quy định theo ISPM 15.
Cấu trúc Pallet: Các loại pallet: Mặc dù pallet đến từ quốc gia nào, hay theo quy trình sản xuất nào, tụ chung lại đều có thể chia làm hai loại cơ bản sau: Pallet đố và pallet gù. Hiệp hội Các quốc gia gỗ Pallet & Container đã phát triển một hệ thống thiết kế Pallet PDS © để sản xuất pallet. PDS © là một chương trình máy tính cho phép các nhà sản xuất pallet để tạo ra các thiết kế pallet phù hợp nhất cho một tải trọng cụ thể và tạo ra một vài lựa chọn cho các lựa chọn gỗ để giảm bớt chi phí. Cap3d cũng là một chương trình tương tự.
Pallet đố (stringer pallet): Pallet đố (stringer pallet) sử dụng một khung của ba (4 hoặc nhiều hơn) cây đố song song của gỗ (gọi là đố). Các thanh gỗ mặt trên được gắn liền với các thanh đố bởi đinh để tạo cấu trúc pallet. Pallet đố còn được gọi là pallet "hai chiều" nâng, tức là xe nâng chỉ nâng chúng được từ hai chiều, thay vì bốn. Sau này, Loại cải tiến mới, xe nâng cũng có thể nâng từ bốn chiều, và theo tính toán thì xe nâng nâng pallet bằng đố thì an toàn hơn nâng các thanh mặt pallet.
Pallet gù (Block pallet):Pallet gù (còn gọi là Manoj pallet) Kết cấu thường chắc mạnh hơn pallet đố. Pallet đố sử dụng cả hai thanh ván song song ghép với các cục gù tạo thành hộp tương tự như thanh đố, Tuy nhiên, hộp gù này có kết cấu tốt hơn và các thao tác xử lý với chúng lại dễ dàng và thuận tiện hơn. Một pallet gù cũng được biết đến như là một pallet "bốn chiều", từ một xe nâng tay pallet có thể được sử dụng bất kỳ từ phía nào để nâng chuyển nó.
Vát cạnh Pallet :Pallet gù và pallet đố thì các thanh vuông góc càng xe nâng thường bị càng xe nâng va vào khi xúc pallet. Vì vậy, để tránh điều này, các thanh đáy và thanh trên ở đầu mỗi pallet chúng ta phải vát cạnh của pallet để dẫn hướng càng xe nâng., tức là dưới đáy định hướng theo một hướng. Trong khi các thiết bị tự động xử lý có thể được thiết kế cho điều này, thường nó có thể hoạt động nhanh hơn và hiệu quả hơn nếu các cạnh dưới của pallet có bảng dưới cùng một định hướng theo cả hai hướng. Ví dụ, nó có thể cần để biến một pallet để trên kệ và hoạt động là ít nhạy cảm với định hướng pallet.
Cải thiện chất lượng pallet:Cách ít tốn kém nhất để cải thiện một pallet gỗ thường là dùng loại đinh tốt hơn. Với các loại pallet không phải là pallet gỗ, một hệ số kiểm soát của ma sát cao là rất hữu ích để ngăn chặn các pallet trượt từ càng xe nâng hoặc hệ thống kệ. Pallet có độ ma sát tốt hơn thì có độ bền hơn, và được xử lý dễ dàng hơn bằng thiết bị tự động. Nếu một pallet không cần phải được nâng lên từ tất cả bốn chiều, pallet hai chiều với thanh đố hình chữ V có thể được sử dụng, với những lợi ích bổ sung thêm tăng độ cứng và độ vững chải. Các nhà cung cấp pallet nên đặt cho mình những chỉ tiêu về: dung sai nguyên vật liệu của pallet, độ phẳng của pallet, và độ ẩm cho phép của gỗ pallet. Khi pallet xuất xưởng phải có một bộ phận riêng biệt kiểm tra hoặc nhờ đơn vị thứ ba kiểm tra để đảm bảo rằng Pallet xuất xưởng là đạt chất lượng.
Vật liệu sử dụng: Các pallet rẻ nhất được làm bằng gỗ mềm và thường dễ bị phá hủy, bị loại bỏ giống như là rác cùng với các thành phần đóng gói khác ở phần cuối của hành trình pallet (ví dụ: các pallet xuất khẩu hàng thô, pallet chứa gạch,..). Các pallet này thường là pallet đố đơn giản, và có thể xúc từ hai chiều.
Giá đắt hơn và tốt hơn là pallet gỗ gù tạp cứng hoặc pallet nhựa, pallet sắt có thể nâng từ bốn hướng. Các pallet đắt tiền thì phải có một số tiền đặt cọc khi mua chúng và nó sẽ được sử dụng nhiều lần trong vòng đời. Nếu người sử dụng hết sử dụng có thể bán lại cho nhà cung cấp hoặc người sử dụng khác để pallet được tiếp sử dụng. Các pallet tốn kém hơn thường đòi hỏi một khoản tiền gửi và được trả lại cho người gửi hoặc bán lại như được sử dụng. Nhiều pallet bốn chiều được mã hoá màu sắc theo sức chịu tải của chúng và các thuộc tính khác. Các thông số kỹ thuật của pallet gỗ có thể phụ thuộc vào mục đích sử dụng của pallet như: pallet dùng chung, pallet lưu trữ, pallet hóa chất, pallet xuất khẩu, tải trọng dự kiến của pallet, loại gỗ mong muốn của pallet (gỗ tái chế, gỗ mềm, gỗ cứng, gỗ sấy khô,..), Thậm chí, các loại ốc vít pallet sử dụng, các loại ghim đóng pallet hoặc đinh đóng pallet,.. pallet giấy thường được sử dụng với những tải trọng nhẹ, nhưng pallet giấy đang ngày càng được sử dụng cùng với pallet gỗ vì pallet giấy có thể được sử dụng nơi tái chế và dễ xử lý tiêu hủy khi hết công dụng sử dụng.
Pallet nhựa thường được làm bằng nhựa HDPE mới hoặc PET tái chế. Chúng thường rất bền, tuổi thọ có thể kéo dài hàng trăm vòng luân chuyển hàng hóa trở lên và chống lại thời tiết, thối, hóa chất và ăn mòn. Chúng có thể chồng lên nhau khi sử dụng. Pallet nhựa được miễn qua sự kiểm tra an toàn sinh học đối với mối quan tâm và dễ dàng làm vệ sinh cho vận chuyển quốc tế. HDPE là không thấm nước, chống lại hầu hết các axit và các chất độc hoá học từ đó dễ dàng hơn trong lưu trữ hàng hóa, hóa chất,... Một số pallet nhựa có thể sụp đổ từ từ biến dạng nhựa nếu được sử dụng để lưu trữ những vật nặng trong thời gian dài. Pallet nhựa không thể dễ dàng được sửa chữa, và có thể đắt giá gấp mười lần pallet gỗ cứng. Vì vậy, chúng thường được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần những người có thể lợi nhuận từ những sản phẩm có độ bền và chắc chắn của chúng. Các chuỗi cung ứng lớn đã tăng việc sử dụng các pallet nhựa như nhiều tổ chức tìm cách giảm chi phí thông qua vận chuyển, chất thải và sức khỏe và sự an toàn.
Pallet thép rất cứng cáp và được sử dụng cho những loại hàng hóa tải nặng, tải xếp chồng cao, thời hạn lưu trữ lâu, và đối với những hàng hóa chuyển tải bởi hệ thống chuyên dụng. Chúng thường được dùng cho đạn dược quân sự. Pallet sắt chiếm ít hơn 1% của thị trường. Vật liệu bao gồm thép carbon, thép không gỉ, và nhôm. Trong đó, thép cacbon cung cấp cho độ bền tuyệt vời với chi phí thấp nhất. Thép không gỉ không cần sơn, và được ưa thích cho các ứng dụng như các môi trường phòng sạch. Pallet Nhôm củng giống độ bền của thép tại một trọng lượng nhẹ hơn. Pallet sắt Thép Carbon tốn kém so với pallet gỗ, còn pallet pallet thép không rỉ và pallet nhôm chi phí loại gấp khoảng 2-3 lần so với pallet thép cacbon.
Những lợi thế vượt trội của pallet thép chịu được tải với cường độ cao và độ cứng, độ bền tuyệt vời, không có vi trung côn trùng, không có mảnh vụn, vệ sinh, và có thể tái chế. Nhược điểm của loại pallet này bao gồm một mức giá ban đầu cao hơn, trọng lượng đáng kể, ít ma sát và có thể bị gỉ theo thời gian, thời tiết và môi trường. Pallet thép được dùng chủ yếu trong môi trường kín hoặc vòng luân chuyển pallet theo quy trình tự động.
Pallet sắt thì giá cả ngày càng không cạnh tranh so với loại pallet khác, và nó chỉ được dùng trong một số ngành: dược phẩm, thủy sản, xe máy, ngành công nghiệp nặng, lốp xe. Pallet nhôm mạnh hơn gỗ hoặc nhựa, nhẹ hơn thép, và chống lại thời tiết, mục nát, rong rêu nhựa và ăn mòn. Chúng đôi khi được sử dụng để vận chuyển hàng hóa dài hạn lưu trữ ngoài trời hay trên biển, hoặc vận tải quân sự.
Xử lý hậu Pallet gỗ: Pallet gỗ cũ (đặc biệt là pallet gỗ thông) khi không sử dụng có thể tháo dỡ và sử dụng vào hàng thủ công mỹ nghệ. Chúng ta không nên phung phí, dùng pallet gỗ cũ để làm chất đốt trừ khi pallet gỗ đó nhiễm trong nó những côn trùng gây hại hoặc nhiễm hóa chất độc hại. Ngày nay, tại Việt Nam, phế phẩm của pallet gỗ thông nhập khẩu đươc tận dụng lại trong ngành thủ công mỹ nghệ như đồ chơi, tranh sơn mài, khung in lụa,…thậm chí là dùng để làm ra các măt hàng nội thất đắt tiền.
Ý nghĩa của pallet:Có thể dựa vào lưu lượng của pallet luân chuyển trên toàn cầu mà người ta có thể đo được sức khỏe của nền kinh tế thế giới. Nếu lưu lượng pallet luân chuyển với tốc độ lớn và nhanh, tức là nền kinh tế đang có chiều hướng phát triển tốt. Ngược lại, các nhà sản xuất pallet phải đối đầu với vấn đề tiêu thụ thì đó là thời điểm nền kinh tế thế giới đang đi vào suy thoái, các nhà máy xí nghiệp hoạt động cầm chừng. Vì vậy, lưu lượng luân chuyển các đơn vị pallet cũng là một yếu tố kinh tế đáng phải quan tâm của các nhà kinh tế học hiện nay.
LIÊN HỆ
CÔNG TY TNHH PATIHA VIỆT NAM
Email : salemanager@patiha.com.vn
Địa chỉ : 105/ 2 Quốc Lộ 1A phường tân thới hiệp Quận 12
website : xenangpatiha.vn
Blog: https://thangnangnguoixenangngoilaixenangtay.blogspot.com/